• Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Giới thiệu chung
    • |
    • Điều lệ Hội VLXDVN
    • |
    • Danh sách Ban chấp hành-Đoàn chủ tịch
    • |
    • Danh sách Hội viên
    • |
    • Hồ sơ xin gia nhập Hội VLXDVN
  • Tin tức
    • Tin tức - Sự kiện
    • |
    • Hội thảo - Hội chợ
    • |
    • Thị trường VLXD
  • Khoa học - Công nghệ
    • Sản phẩm
    • |
    • Công nghệ
  • Văn bản pháp luật
    • Luật - Nghị định
    • |
    • Quyết định - Thông tư
    • |
    • Tiêu chuẩn
  • Thông tin doanh nghiệp
    • Hoạt động của hội viên
    • |
    • Dành cho hội viên
  • Hỏi đáp
    • Gửi câu hỏi
    • |
    • Câu hỏi đã trả lời
  • Liên hệ

Nghiên cứu công nghệ khai thác, xử lý mặn nhằm thăm dò, khai thác hiệu quả cát sỏi đáy biển

Công nghệ 04:23 - 24/10/2020
Các kết quả điều tra địa chất khoáng sản biển hơn 25 năm qua đã xác định vùng biển Đông Nam Bộ (0-200 m nước) và kề cận có triển vọng về sa khoáng, đặc biệt là khoáng sản vật liệu xây dựng. Tuy nhiên, hiện nay chưa được nghiên cứu, điều tra chi tiết để tiến tới khai thác sử dụng.

Thăm dò, khai thác hiệu quả cát sỏi đáy biển

Dần quan tâm đến xu hướng khai thác cát sỏi từ biển

Trên thế giới, rất nhiều quốc gia đã và đang thăm dò, khai thác sa khoáng và cát sỏi từ đáy biển. Sa khoáng để thu hồi titan và zircon sử dụng cho nhiều ngành công nghiệp khác nhau; cát sạn sỏi sử dụng làm cốt liệu bê tông, vật liệu xây dựng, vật liệu san lấp nuôi bờ bãi.

Trong khi đó, ở Việt Nam, sa khoáng chỉ mới được khai thác ở các cồn cát, bãi cát ven biển; cát sỏi làm vật liệu xây dựng được khai thác từ các lòng sông trên đất liền. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên này ngày càng giảm mạnh và việc khai thác cũng có nhiều tác động xấu đến môi trường, nên những năm gần đây xu hướng tiến tới khai thác cát sỏi từ biển đang được quan tâm thực hiện từ khâu điều tra, đánh giá tài nguyên, công nghệ xử lý mặn, đến đánh giá tác động môi trường trong và sau khai thác.

Theo đánh giá của Liên đoàn Địa chất và Khoáng sản biển (Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam), các kết quả nghiên cứu về thành phần vật chất và đặc điểm phân bố sa khoáng, vật liệu xây dựng ở vùng biển Đông Nam Bộ là cơ sở quan trọng để tiến hành nghiên cứu công nghệ khai thác, xử lý mặn, nhằm tiến đến thăm dò, khai thác cát sỏi đáy biển làm vật liệu xây dựng, phục vụ nhu cầu của xã hội, góp phần phát triển bền vững kinh tế biển.

Ông Vũ Tất Tuân (Liên đoàn Địa chất và Khoáng sản biển) cho biết, vùng biển Đông Nam Bộ có thềm lục địa thoải, bề rộng lớn (200-250 km), đến độ sâu hơn 200 m nước mới chuyển sang sườn lục địa. Nguồn cung cấp vật liệu trầm tích rất lớn từ hệ thống sông Đồng Nai, sông Cửu Long. Chính nguồn cung cấp này đã tạo nên tiềm năng lớn khoáng sản sa khoáng và vật liệu xây dựng.

“Khoáng sản vật liệu xây dựng liên quan trực tiếp với tầng trầm tích cát và sạn sỏi. Tùy thuộc vào hàm lượng cát sạn sỏi mà trầm tích đáy biển được sử dụng làm cốt liệu bê tông, vữa xây trát, vật liệu san lấp, vật liệu nuôi bờ bãi. Vì vậy, dựa vào hàm lượng cát sạn sỏi từ kết quả phân tích độ hạt và bản đồ phân bố các trường trầm tích để xác định đặc điểm phân bố của khoáng sản vật liệu xây dựng”, ông Vũ Tất Tuân cho biết.

Tiếp tục đẩy mạnh điều tra, đánh giá làm rõ triển vọng khoáng sản

Theo ông Lê Văn Đức (Liên đoàn Địa chất và Khoáng sản biển), trầm tích tầng mặt vùng biển Đông Nam Bộ (0-200 m nước) có 11 trường trầm tích, chủ yếu là trường trầm tích hạt thô như: sạn cát – sG; cát sạn – gS; cát lẫn sạn – (g)S; cát – S; cát bột – siS, diện tích phân bố khoảng 20.000 km2 tập trung từ 0 đến 100 m nước. Các trường trầm tích này chính là nguồn khoáng sản sử dụng trực tiếp làm vật liệu san lấp hoặc tuyển nâng cao chất lượng để làm cốt liệu hạt nhỏ cho bê tông và vữa; đồng thời cũng chứa khoáng vật nặng đi kèm với hàm lượng cao trong các trường trầm tích cát – S, cát bùn lẫn sạn – (g)mS, cát lẫn sạn – (g)S và cát sạn – gS.

Cụ thể, bằng công nghệ tuyển trọng lực có thể tận thu tinh quặng thô trong các trường trầm tích này với hàm lượng khoáng vật nặng dao động 0,03-1,46%, sau đó tuyển từ, tuyển điện, kết hợp tuyển trọng lực (tuyển đãi) để thu hồi các khoáng vật có ích (ilmenit, leucoxene, rutil, anataz, zircon, ít hơn có brukit và monazit).

Ông Lê Văn Đức cho hay, theo kết quả thí nghiệm 1 mẫu kỹ thuật công nghệ xác định tính khả tuyển sa khoáng cho kết quả thực thu tinh quặng ilmenite đạt hàm lượng 51,86% TiO2 với mức thực thu (TiO2 47,99%); tinh quặng Zircon 63,55%, ZrO2 với mức thực thu 67,08% và một phần khoáng vật nặng giàu Rutin.

Để sớm khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên này, Liên đoàn Địa chất và Khoáng sản biển kiến nghị tiếp tục đẩy mạnh hoạt động điều tra, đánh giá nhằm làm rõ triển vọng khoáng sản; nghiên cứu áp dụng công nghệ tiên tiến trong khai thác khoáng sản đáy biển; nghiên cứu công nghệ sử dụng cát biển làm cốt liệu bê tông và vữa.

Kết quả nghiên cứu vùng biển Đông Nam Bộ (0-200 m nước) đã khoanh định được 5 vùng triển vọng sa khoáng phân bố ở độ sâu 0-70 m nước. Các khoáng vật quặng có ích trong các vùng triển vọng này gồm ilmenit, leucoxene, rutil, anataz, zircon, brukit và monazit với hàm lượng trung bình từ 400 đến 5042 g/m3 và tài nguyên dự báo khoảng 20 triệu tấn tinh quặng.
Ngoài ra, khoanh định được 7 vùng triển vọng khoáng sản vật liệu xây dựng phân bố ở độ sâu 5-70 m nước, chiều dày tầng sản phẩm trung bình 6-7 m, thành phần là cát, cát sạn lẫn ít vụn sinh vật với tài nguyên dự báo khoảng 35 tỷ m3.
baotainguyenmoitruong.vn
Tin tức liên quan :
  • Bộ Xây dựng làm việc với Công ty TNHH Hòa Bình về giải pháp mới thi công dự án giao thông 03:41 - 09/07/2025
  • Phát điện từ nhiệt khí thải, bước đột phá giúp nhà máy xi măng tiết kiệm 80 tỷ mỗi năm 03:36 - 20/05/2025
  • Tro xỉ, từ chất thải độc hại đến vật liệu xây dựng 09:59 - 17/05/2025
  • Dây chuyền nghiền đá 350 tấn/giờ – Giải pháp tối ưu cho các dự án xây dựng quy mô lớn 05:39 - 16/05/2025
  • Doanh nghiệp xi măng: Đầu tư công nghệ xanh hay dừng xuất khẩu? 09:20 - 10/05/2025
  • Truy vết khai thác khoáng sản bằng công nghệ "mắt thần" trên sông nước 08:45 - 03/05/2025
  • Ra mắt giải pháp chống thấm thế hệ mới Contech Việt Nam 2025 10:36 - 02/05/2025
  • Máy Nghiền Đá Công Nghệ Mới – Giải Pháp Hiệu Quả Cho Ngành Xây Dựng 03:16 - 25/04/2025
  • Giải pháp cầu cạn ngày càng trở nên khả thi tại Việt Nam 09:05 - 13/04/2025
  • Hội thảo khoa học: “Giải pháp cầu cạn cho hạ tầng giao thông khu vực phía Nam” 09:33 - 10/04/2025

Thông báo

  • MỜI THAM DỰ HỘI THẢO “CÔNG NGHỆ MỚI, THIẾT BỊ TIÊN TIẾN, HIỆN ĐẠI CHO PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG XANH”
  • THÔNG BÁO CỦA HỘI VẬT LIỆU XÂY DỰNG VIỆT NAM VỀ VIỆC TỔ CHỨC HỘI THẢO CHỦ ĐỀ "CÔNG NGHỆ MỚI, THIẾT BỊ TIÊN TIẾN, HIỆN ĐẠI CHO XÂY DỰNG GIAO THÔNG VÀ SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG"
  • Thông báo (lần thứ hai) vê việc tổ chức Hội thảo chuyên đề: “CÔNG NGHỆ MỚI, THIẾT BỊ TIÊN TIẾN HIỆN ĐẠI PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG XANH”
  • THÔNG BÁO VỀ VIỆC TỔ CHỨC HỘI THẢO CHỦ ĐỀ "CÔNG NGHỆ MỚI, THIẾT BỊ TIÊN TIẾN HIỆN ĐẠI PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG XANH“
  • THÔNG BÁO CỦA HỘI VẬT LIỆU XÂY DỰNG VIỆT NAM VỀ KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HỘI THẢO NĂM 2025

Video Clip

CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ CAO CƯỜNG - DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HÀNG ĐẦU VIỆT NAM SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG MỚI

ẢNH HOẠT ĐỘNG

  • Hội thảo khởi động - BMF2019 (20/08/2019)

LIÊN KẾT WEBSITE

  • HV

Thống kê

Lượt truy cập: 6109959

© Cơ quan chủ quản: Hội vật liệu xây dựng Việt Nam VABM

- Tổng biên tập: TS Thái Duy Sâm, Tổng thư ký VABM

- Ngõ 235 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân dist., Hà nội

- Tel: 84-4-3858 4949 Fax 84-4-35576902

- Email: hoivlxdvn@fpt.vn

Lên đầu trang