Tăng thuế suất thuế xuất khẩu của 18 mã hàng hóa
Luật - Nghị định 05:30 - 08/07/2024
Theo quy định tại Biểu thuế Xuất khẩu ban hành kèm theo Nghị định số 26/2023/NĐ-CP ngày 31/5/2023 của Chính phủ, từ tháng 7/2024 có 18 mã hàng hóa thay đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu từ mức 25% lên mức 30%.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khai báo khi mở tờ khai xuất khẩu, Tổng cục Hải quan đã cập nhật mức thuế suất mới trên hệ thống thông quan điện tử (Hệ thống VNACCS/VCIS).
|
Công chức Hải quan Nghệ An giám sát mặt hàng đá xuất khẩu tại cảng Cửa Lò. |
Danh sách 18 mã hàng có mức thuế suất tăng từ 25% lên mức 30% là một số mặt hàng đá thuộc Chương 25 gồm:
Mã hàng 2515.11.00: Đá hoa (marble) và đá travertine thô hoặc đã đẽo thô.
Mã hàng 2515.12.10.90: Đá hoa (marble) và đá travertine, mới chỉ cắt, bằng cưa hoặc cách khác, thành các khối hoặc tấm hình chữ nhật (kể cả hình vuông), dạng khối trừ đá hoa trắng.
Mã hàng 2515.12.20: Đá hoa (marble) và đá travertine, mới chỉ cắt, bằng cưa hoặc cách khác, thành các khối hoặc tấm hình chữ nhật (kể cả hình vuông), dạng tấm.
Mã hàng 2515.20.00.90: Ecaussine và đá vôi khác để làm tượng đài hoặc đá xây dựng; thạch cao tuyết hoa các loại trừ đá vôi trắng dạng khối.
Mã hàng 2516.11.00: Granit thô hoặc đã đẽo thô.
Mã hàng 2516.12.20: Granit, mới chỉ cắt, bằng cưa hoặc cách khác, thành các khối hoặc tấm hình chữ nhật (kể cả hình vuông), dạng tấm.
Mã hàng 2516.20.10: Đá cát kết thô hoặc đã đẽo thô.
Mã hàng 2516.20.20: Đá cát kết mới chỉ cắt, bằng cưa hoặc cách khác, thành các khối hoặc tấm hình chữ nhật (kể cả hình vuông).
Mã hàng 2516.90.00: Đá khác để làm tượng đài hoặc làm đá xây dựng.
Hai mã hàng 2517.10.00.10 và 2517.10.00.90 là những mặt hàng thuộc phân nhóm 2517.10.00: đá cuội, sỏi, đá đã vỡ hoặc nghiền, chủ yếu để làm cốt bê tông, để rải đường bộ hay đường sắt hoặc đá ballast khác, đá cuội nhỏ và đá lửa tự nhiên (flint) khác, đã hoặc chưa qua xử lý nhiệt.
Mã hàng 2517.20.00: Đá dăm từ xỉ, từ xỉ luyện kim hoặc từ phế thải công nghiệp tương tự, có hoặc không kết hợp với các vật liệu của phân nhóm 2517.10.
Mã hàng 2517.30.00: Đá dăm trộn nhựa đường.
Mã hàng 2517.41.00.30: Đá ở dạng viên, mảnh và bột, làm từ các loại đá thuộc nhóm 25.15 hoặc 25.16, đã hoặc chưa qua xử lý nhiệt, Từ đá hoa (marble), loại có kích cỡ đến 400 mm.
Mã hàng 2517.41.00.90: Đá ở dạng viên, mảnh và bột, làm từ các loại đá thuộc nhóm 25.15 hoặc 25.16, đã hoặc chưa qua xử lý nhiệt, Từ đá hoa (marble) trừ Bột cacbonat canxi được sản xuất từ loại đá thuộc nhóm 25.15, có kích thước dưới 1mm và trừ loại có kích cỡ đến 400 mm.
Mã hàng 2517.49.00.30: Đá khác ở dạng viên, mảnh và bột, làm từ các loại đá thuộc nhóm 25.15 hoặc 25.16, đã hoặc chưa qua xử lý nhiệt, loại có kích cỡ đến 400 mm.
Mã hàng 2517.49.00.90: Đá khác ở dạng viên, mảnh và bột, làm từ các loại đá thuộc nhóm 25.15 hoặc 25.16, đã hoặc chưa qua xử lý nhiệt, loại khác.
Mã hàng 2521.00.00: Chất gây chảy gốc đá vôi; đá vôi và đá có chứa canxi khác, dùng để sản xuất vôi hoặc xi măng.
Ngoài ra, có hai mã hàng vẫn giữ nguyên mức thuế suất thuế xuất khẩu như trước đây, gồm các mã sau: 2518.10.00 (Dolomite, chưa nung hoặc thiêu kết), giữ nguyên mức thuế suất thuế xuất khẩu là 20% và 2518.20.00 (Dolomite đã nung hoặc thiêu kết), giữ nguyên mức thuế suất thuế xuất khẩu là 15%.