BỘ NỘI VỤ
─────
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
────────────────────
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI VẬT LIỆU XÂY DỰNG VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 218 /QĐ- BNV
ngày 26 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam
2. Tên tiếng Anh: Vietnam Association for Building Materials
3. Tên viết tắt: VABM
4. Biểu tượng:
Biểu tượng này đã được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các tổ chức và cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ, kinh tế, quản lý, đào tạo, nghiên cứu và sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực vật liệu xây dựng nhằm phát triển ngành vật liệu xây dựng Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội: Ngõ 235 Đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Hội có thể đặt văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam hoạt động trên phạm vi cả nước, trong lĩnh vực vật liệu xây dựng. Hội là thành viên của Tổng hội Xây dựng Việt Nam và là Hội thành viên của Liên hiệp Các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng và các bộ, ngành khác có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
CHƯƠNG II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
10. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Xây dựng về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động của hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
CHƯƠNG III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này tán thành điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, nộp đầy đủ lệ phí gia nhập Hội và hội phí hàng năm có thể trở thành hội viên chính thức của Hội;
b) Hội viên liên kết: Các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài hoạt động tại Việt Nam trong lĩnh vực vật liệu xây dựng có đóng góp cho sự phát triển của Hội; tổ chức, công dân Việt Nam không có điều kiện hoặc không đủ tiêu chuẩn là hội viên chính thức của Hội tán thành điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, đóng lệ phí gia nhập Hội và hội phí hàng năm thì được Hội công nhận là hội viên liên kết của Hội;
c) Hội viên danh dự: Các tổ chức, công dân có uy tín, có công lao đối với sự phát triển ngành nói chung và Hội nói riêng không có điều kiện hoặc không đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội thì được Hội xem xét công nhận là hội viên danh dự của Hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
a) Hội viên tổ chức: Các tổ chức Việt Nam hoạt động về quản lý, khoa học công nghệ, đào tạo, sản xuất và kinh doanh thuộc lĩnh vực vật liệu xây dựng hoặc ngành có liên quan; kết quả hoạt động hai năm liên tiếp sau cùng đạt kết quả tốt; có cam kết tham gia tích cực các hoạt động của Hội thì được Hội xem xét, công nhận là hội viên chính thức.
b) Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam là nhà khoa học, quản lý, giảng dạy; nhà kinh doanh, sản xuất, dịch vụ thuộc lĩnh vực vật liệu xây dựng hoặc ngành có liên quan lĩnh vực vật liệu xây dựng đang công tác hoặc đã nghỉ hưu, có đủ sức khỏe để tham gia các hoạt động của Hội thì được Hội xem xét, công nhận là hội viên chính thức.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
10. Hội viên Hội vật liệu xây dựng Việt Nam có thể tham gia các Hội khác.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
6. Đại diện hội viên tập thể một năm một lần báo cáo tóm tắt hoạt động và những yêu cầu của đơn vị để Hội vật liệu xây dựng Việt Nam xem xét hỗ trợ.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra hội
1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên:
a) Hội viên cá nhân: Công dân có nhu cầu gia nhập Hội nộp hồ sơ cho Văn phòng Hội (gồm đơn xin gia nhập Hội, bản khai lý lịch tóm tắt). Văn phòng Hội và Tổng thư ký xem xét, nếu đủ tiêu chuẩn đề nghị Chủ tịch Hội ra quyết định kết nạp, công nhận là hội viên của Hội.
b) Hội viên tập thể: Tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu gia nhập Hội nộp hồ sơ cho Văn phòng Hội (gồm đơn xin gia nhập Hội, quyết định thành lập, giấy chứng nhận hoạt động khoa học hoặc đăng ký kinh doanh, báo cáo kết quả hoạt động hai năm cuối). Văn phòng Hội và Tổng thư ký xem xét, lập phiếu lấy ý kiến gửi đến các uỷ viên Thường trực Đoàn chủ tịch. Nếu có trên 50% số uỷ viên có ý kiến đồng ý thì Chủ tịch Hội ra quyết định kết nạp, công nhận là hội viên của Hội.
c) Văn phòng Hội tổ chức công bố và trao quyết định kết nạp, công nhận hội viên cho các hội viên mới.
2. Thủ tục ra Hội và bãi miễn tư cách Hội viên:
a) Tự nguyện xin ra khỏi Hội: Hội viên làm đơn xin ra khỏi Hội gửi về Văn phòng Hội. Văn phòng Hội và Tổng thư ký xem xét, đề nghị Chủ tịch Hội ra quyết định và xóa tên hội viên đó trong danh sách hội viên.
b) Bãi miễn tư cách hội viên: Hội viên Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam sẽ bị bãi miễn tư cách hội viên nếu có một trong các hành vi sau:
- Vi phạm Điều lệ Hội, vi phạm pháp luật, không tham gia các hoạt động của Hội, không chấp hành đầy đủ các quyết định của Đoàn Chủ tịch hoặc Chủ tịch Hội;
- Hai năm liên tục không đóng hội phí theo quy định mà không báo cáo với Hội bằng văn bản;
- Tổ chức bị giải thể hoặc sáp nhập (đối với hội viên tập thể);
- Trong trường hợp này Văn phòng Hội và Tổng thư ký xem xét, báo cáo Thường trực Đoàn Chủ tịch về việc bãi miễn tư cách hội viên; nếu có trên 50% số ủy viên Thường trực Đoàn Chủ tịch có ý kiến đồng ý, Chủ tịch Hội ra quyết định bãi miễn tư cách hội viên.
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Đoàn Chủ tịch Hội.
4. Thường trực Đoàn Chủ tịch Hội.
5. Ban Kiểm tra Hội.
6. Văn phòng Hội và các ban chuyên môn.
7. Tổ chức trực thuộc Hội.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch, Thường trực Đoàn Chủ tịch; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Đoàn Chủ tịch, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 20% (hai mươi phần trăm) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Đoàn chủ tịch hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 50% (năm mươi phần trăm) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành.
Điều 15. Đoàn chủ tịch Hội
1. Đoàn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Đoàn Chủ tịch Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Đoàn Chủ tịch do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Đoàn Chủ tịch cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Đoàn Chủ tịch Hội :
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Đoàn Chủ tịch Hội :
a) Đoàn chủ tịch Hội hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Đoàn chủ tịch Hội mỗi năm họp hai lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Đoàn Chủ tịch Hội;
c) Các cuộc họp của Đoàn Chủ tịch Hội là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) ủy viên Đoàn Chủ tịch Hội tham gia dự họp. Đoàn Chủ tịch Hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đoàn Chủ tịch Hội quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Đoàn Chủ tịch Hội được thông qua khi có trên 50% (năm mươi phần trăm) tổng số ủy viên Đoàn Chủ tịch Hội dự họp biểu quyết tán thành.
Điều 16. Thường trực Đoàn Chủ tịch Hội
1. Thường trực Đoàn Chủ tịch Hội, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký Hội.
2. Thường trực Đoàn Chủ tịch có nhiệm vụ:
a) Xây dựng chương trình hành động, kế hoạch công tác hàng năm của Hội báo cáo Đoàn Chủ tịch trước khi trình ra Hội nghị Ban Chấp hành Hội quyết định;
b) Chuẩn bị các nội dung, chương trình công tác hàng quý, hàng năm của Đoàn Chủ tịch;
c) Chỉ đạo thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác của Hội giữa 2 kỳ họp của Đoàn Chủ tịch;
d) Thường trực Đoàn Chủ tịch Hội họp định kỳ hàng quý hoặc đột xuất khi cần thiết;
e) Thường trực Đoàn Chủ tịch Hội phân công các Phó Chủ tịch phụ trách các ban chuyên môn: Ban khoa học công nghệ và thông tin, Ban đối ngoại, Ban kinh tế - chính sách để triển khai các hoạt động của Hội.
Điều 17. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Kiểm tra ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch danh dự Hội là người hoạt động lâu năm, có nhiều đóng góp cho sự phát triển của Hội và của ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, được Đại hội nhất trí công nhận và tôn vinh.
2. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Đoàn Chủ tịch;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 19. Tổng thư ký
Tổng thư ký Hội do Ban Chấp hành Hội bầu ra. Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch phân công và chỉ đạo mọi hoạt động thường xuyên của Hội, Văn phòng Hội.
CHƯƠNG V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
CHƯƠNG VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 21. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tải sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
CHƯƠNG VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 23. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 24. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: phê bình, cảnh cáo, giải thể, bãi miễn tư cách Hội viên.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
CHƯƠNG VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được ít nhất 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam gồm 8 Chương, 26 Điều đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam thông qua ngày 23 tháng 10 năm 2014 tại Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Căn cứ quy định pháp luật về Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.