Ảnh minh họa.
Bổ sung 22 định mức khai thác, vận chuyển cát
Thời gian qua, nhiều dự án cao tốc, thủy lợi gặp khó do thiếu định mức chính thức cho khai thác, vận chuyển cát; Các hợp đồng phải vận dụng định mức tương tự hoặc tạm tính, gây khó khăn cho quyết toán.
Theo đó, quá trình xây dựng Thông tư số 08/2025/TT-BXD sửa đổi, bổ sung một số định mức xây dựng ban hành tại Thông tư số 12/2021/TT-BXD, thực hiện chỉ đạo của Thứ trưởng Bộ Xây dựng Bùi Xuân Dũng, Viện Kinh tế xây dựng đã phối hợp với Cục Kinh tế - Quản lý đầu tư xây dựng, BQLDA Mỹ Thuận và các đơn vị liên quan khảo sát, thu thập thông tin, số liệu thực tế tại một số mỏ khai thác, vận chuyển vật liệu cát sông và hướng dẫn các chủ đầu tư, nhà thầu thi công các dự án cao tốc khu vực Tây Nam Bộ khảo sát, thu thập thông tin số liệu làm cơ sở tính toán xác định định mức.
Thông tư số 08/2025/TT-BXD sửa đổi, bổ sung một số định mức xây dựng ban hành tại Thông tư số 12/2021/TT-BXD, có bố cục gồm 03 Điều và 03 phụ lục định mức xây dựng kèm theo. Trong đó, tại Phụ lục II đã bổ sung trọng lượng đơn vị cát ướt (có lẫn nước trong cát) ban hành tại phụ lục VII Thông tư số 12/2021/TT-BXD.
Về nội dung cơ bản, đối với nhóm định mức dự toán, Thông tư số 08/2025/TT-BXD bổ sung 153 định mức dự toán mới, cho các nhóm công tác: khai thác, vận chuyển cát, thi công cọc, thi công đường, thi công đường sắt, thi công kết cấu bê tông, bê tông đúc sẵn và một số công tác khác.
Trong số này, tính riêng công tác khai thác, vận chuyển cát, bổ sung 22 định mức để khắc phục khó khăn, vướng mắc do thiếu định mức trong công tác khai thác, vận chuyển vật liệu cát, phục vụ lập và quản lý chi phí tại các dự án cao tốc áp dụng cơ chế đặc thù.
Đối với nhóm định mức sử dụng VLXD, Thông tư số 08/2025/TT-BXD bổ sung 01 nội dung quy định trọng lượng của cát ướt (có lẫn nước trong cát).
Cụ thể các định mức mới bổ sung
Cụ thể, tại Phụ lục I về định mức dự toán xây dựng công trình, Thông tư số 08/2025/TT-BXD bổ sung các định mức: Khai thác cát bằng máy đào gầu dây (AB.83100), Khai thác cát bằng tàu hút (AB.83200), Xúc chuyển cát từ tàu lớn sang tàu nhỏ bằng máy đào gầu dây (AB.83310), Vận chuyển cát bằng sà lan tự hành (AB.93000).
Khai thác cát bằng máy đào gầu dây (AB.83100), có các thành phần công việc như: (i) Chuẩn bị mặt bằng, định vị, neo đậu các máy và thiết bị thi công trên tàu và dưới nước, kiểm tra máy và thiết bị thi công; (ii) Di chuyển máy và thiết bị thi công trong khu vực khai thác; (iii) Đào xúc cát dưới nước bằng máy đào gầu dây lên phương tiện vận chuyển theo yêu cầu kỹ thuật.
Lưu ý, định mức khai thác cát bằng máy đào gầu dây được xác định cho 100 m3 cát trên phương tiện vận chuyển. Trường hợp chiều sâu khai thác < 9m thì định mức được nhân với hệ số 0,90. Chiều sâu khai thác từ 15÷20m thì hao phí định mức được nhân với hệ số 1,25. Chiều sâu khai thác > 20m thì hao phí định mức được nhân với hệ số 1,35. Trường hợp khai thác cát có rửa thì hao hao phí nhân công, máy thi công được nhân với hệ số 1,10 và bổ sung máy bơm nước 200m3/h, máy bơm cát 600m3/h với mức hao phí bằng hao phí của máy đào gầu dây.
Khai thác cát bằng tàu hút (AB.83200), có các thành phần công việc: (i) Chuẩn bị mặt bằng, định vị, neo đậu các máy và thiết bị thi công trên tàu và dưới nước, kiểm tra máy và thiết bị thi công; (ii) Di chuyển máy và thiết bị thi công trong khu vực khai thác; (iii) Hút cát dưới nước lên phương tiện vận chuyển theo yêu cầu kỹ thuật.
Lưu ý, định mức khai thác cát bằng tàu hút được xác định cho 100 m3 cát trên phương tiện vận chuyển. Trường hợp khai thác cát có rửa thì hao hao phí nhân công, máy thi công được nhân với hệ số 1,10 và bổ sung máy bơm cát 600m3/h với mức hao phí bằng hao phí của tàu hút. Chỉ áp dụng định mức khai thác cát bằng tàu hút khi không thực hiện khai thác cát bằng máy đào gầu dây.
Xúc chuyển cát từ tàu lớn sang tàu nhỏ bằng máy đào gầu dây (AB.83310), có thành phần công việc: Chuẩn bị mặt bằng, máy và thiết bị thi công. Xúc cát chung chuyển giữa 2 phương tiện thủy (từ tàu lớn sang tàu nhỏ) theo yêu cầu kỹ thuật. Kiểm tra, thu dọn mặt bằng sau khi hoàn thành.
Vận chuyển cát bằng sà lan tự hành (AB.93000), có thành phần công việc: Chuẩn bị, sà lan chờ nhận cát tại vị trí khai thác, vận chuyển cát từ địa điểm khai thác đến vị trí tập kết, sà lan chờ chuyển cát lên vị trí tập kết.
Lưu ý, định mức vận chuyển cát bằng sà lan tự hành (mã hiệu AB.93000) được áp dụng cho công tác vận chuyển cát được khai thác cát bằng máy đào gầu dây (mã hiệu AB.83100) và khai thác cát bằng tàu hút (mã hiệu AB.83200).
Tại Phụ lục II về định mức sử dụng VLXD, bổ sung trọng lượng đơn vị cát ướt (có lẫn nước trong cát) là 1.605 - 1.710 kg/m3, thuộc nhóm vật liệu không kim loại.
Lưu ý, trọng lượng riêng của cát ướt được xác định trên sà lan (hoặc tàu) sau khi khai thác cát trên sông, dùng trong công tác vận chuyển cát từ vị trí khai thác về đến công trình hoặc bãi tập kết. Trong quá trình thực hiện cần xác định lại trọng lượng của vật liệu cát ướt theo yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thực tế của công trình.
Điều kiện áp dụng và ghi chú kỹ thuật là: Có hệ số điều chỉnh theo độ sâu khai thác; trường hợp có rửa cát: nhân công, máy thi công +10%, bổ sung máy bơm; vận chuyển tính theo cự ly và tải trọng sà lan.
Thực tế triển khai các dự án trọng điểm cho thấy, nhiều định mức hiện hành đã lạc hậu so với công nghệ, tiêu chuẩn và điều kiện thi công; đồng thời xuất hiện các nhu cầu định mức mới như: khai thác cát bằng tàu hút, vận chuyển cát bằng sà lan tự hành, hay thi công cọc/cừ bằng búa rung công suất 60kW... Thông tư số 08/2025/TT-BXD do Bộ Xây dựng ban hành ngày 30/5/2025, có hiệu lực từ 15/7/2025, là bước điều chỉnh quan trọng trong hệ thống định mức xây dựng, thay thế, bổ sung và sửa đổi một số nội dung của Thông tư số 12/2021/TT-BXD.